Truyền thông Hưởng ứng Ngày Thế giới phòng, chống Đái tháo đường (14/11) và Ngày Toàn dân sử dụng muối I ốt (2/11)

Bệnh đái tháo đường: Kẻ giết người thầm lặng 

Bệnh đái tháo đường (còn gọi là tiểu đường) là bệnh mạn tính do tuyến tụy không sản xuất đủ insulin hoặc khi cơ thể không thể sử dụng hiệu quả insulin mà nó sản xuất. . Đây là căn bệnh mãn tính, tiến triển với nhiều biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khoẻ của người bệnh và trở thành gánh nặng thực sự cho phát triển kinh tế, xã hội.

Có 3 loại Đái tháo đường (ĐTĐ) thường gặp:

– Đái tháo đường type 1: tuyến tụy không sản xuất đủ insulin, do vậy trước đây còn gọi là “ĐTĐ phụ thuộc insulin” hoặc “ĐTĐ vị thành niên”.

– Đái tháo đường type 2: do sự đề kháng với insulin, các tế bào không đáp ứng với insulin, do đó còn gọi là “ĐTĐ không phụ thuộc insulin”.

– Đái tháo đường thai kỳ: xảy ra khi một phụ nữ chưa hề mắc bệnh ĐTĐ nhưng trong khi mang thai lại có nồng độ đường trong máu cao.

Các biến chứng của bệnh đái tháo đường: Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo, bệnh đái tháo đường là “kẻ giết người” thầm lặng vì diễn biến âm thầm của bệnh làm cho người bệnh dễ nảy sinh tâm lý chủ quan. Khi bệnh chuyển nặng có thể gây nên các biến chứng đe dọa tính mạng, làm suy yếu sức khỏe, giảm chất lượng cuộc sống, giảm tuổi thọ như: có thể dẫn đến mù lòa, suy thận, nhiễm trùng bàn chân, tắc mạch dẫn đến cụt chi; biến chứng các bệnh về tim mạch như tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não…

Nguyên nhân gây bệnh: Bên cạnh yếu tố như di truyền, lão hóa, thì nguyên nhân chính là do lối sống thiếu lành mạnh với các hành vi nguy cơ như dinh dưỡng không hợp lý, thiếu hoạt động thể lực, hút thuốc và lạm dụng rượu bia.

Khi mắc bệnh đái tháo đường người bệnh có các triệu chứng:

– Người bệnh thèm ăn, ăn nhiều, nhiều người gầy sút cân nhanh, trẻ chậm phát triển.

– Khát nước, uống nhiều, đi tiểu nhiều, nhất là ban đêm

– Nước tiểu có nồng độ đường cao, ruồi bâu, kiến đậu, khi khô thường để lại các vết bẩn hoặc mảng trắng

Cách phòng ngừa:

Duy trì cân nặng hợp lý: Cân nặng cơ thể là vấn đề rất cần được quan tâm đối với người bệnh mắc ĐTĐ, đặc biệt ĐTĐ type 2. Các chuyên gia khuyên rằng bằng cách này hay cách khác phải tiêu bớt chất béo dư thừa trong cơ thể để cải thiện tình hình.

Bỏ thuốc lá: Người mắc bệnh ĐTĐ thường bị tắc mạch ngoại vi, nhất là ở các chi. Hút thuốc lá càng làm mạch chi bị tắc nhiều hơn, trong trường hợp xấu, đôi khi phải dùng đến thủ thuật cắt cụt chân. Không chỉ dừng lại ở đó, hút thuốc lá còn khiến đàn ông bị “bất lực”. Khi hút thuốc, hàm lượng LDL cholesterol (cholesterol xấu) tăng, kéo theo khả năng mắc các bệnh tim mạch, đột quỵ cũng tăng.

– Ăn ít chất béo: Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo, chế độ ăn uống khoa học là vấn đề then chốt khống chế bệnh ĐTĐ. Một chế độ ăn lành mạnh, bao gồm các loại thực phẩm ít chất béo và calo, ăn nhiều rau xanh, trái cây, nếu ăn thịt chỉ nên ăn thịt nạc.

– Ăn nhiều chất xơ: Chất xơ có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa bệnh ĐTĐ, bởi nó có thể hạ thấp tỷ lệ đường trong máu. Ngoài ra, chất xơ còn có tác dụng trong việc phòng chống bệnh tim mạch.

– Bổ sung thêm ngũ cốc: Các chuyên gia dinh dưỡng khuyên người bệnh ĐTĐ nên ăn ngũ cốc như là một thành phần chủ đạo trong bữa ăn. Bên cạnh đó, người bệnh có thể ăn bổ sung bánh mì đen hay các loại bánh được chế biến từ bột mì cũng đem lại tác dụng như ý cho người bệnh ĐTĐ.

– Hạn chế đường, chất béo và cacbonhydrat: Cơ thể chúng ta có khả năng hòa tan nhiều loại thức ăn khác nhau theo những tỷ lệ khác nhau: Mất từ 5 phút đến 3 giờ để tiêu hóa cacbonhydrat (có nhiều trong khoai tây), 3 đến 6 giờ để tiêu hóa protein và phải mất 8 giờ hoặc hơn để “tiêu thụ” hết thức ăn. Đó là lý do tại sao các loại thức ăn khác nhau có những ảnh hưởng khác nhau tới hàm lượng đường trong máu. Tuy nhiên, người bệnh ĐTĐ không nhất thiết phải kiêng vĩnh viễn đồ ngọt. Có điều người bệnh ĐTĐ nên hạn chế và ăn có điều độ.

– Luyện tập thể dục, thể thao: Luyện tập thể dục thể thao không chỉ giúp cơ thể khỏe mạnh mà còn hạn chế nguy cơ béo phì. Thêm vào đó, việc luyện tập còn đem lại hiệu quả trong việc hạ thấp lượng đường và insulin trong máu. Mỗi ngày người bệnh ĐTĐ nên luyện tập khoảng 30 phút. Hãy lựa chọn hình thức luyện tập phù hợp với sức khỏe như đi bộ, đạp xe, bơi lội…

Khi mắc bệnh đái tháo đường cần chú ý:

– Kiểm tra đường huyết theo quy định:  Xét nghiệm đường máu là cách duy nhất tầm soát bệnh đái tháo đường để sớm phát hiện bệnh. Trong đó việc khám tầm soát ít nhất 1 năm/lần đối với người chưa mắc bệnh, 6 tháng/lần đối với người có yếu tố nguy cơ và điều trị thường xuyên đối với người đã mắc bệnh là rất quan trọng.

– Uống thuốc điều trị bệnh điều độ theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.

– Ăn đủ chất đạm, béo, tinh bột, vitamin, muối khoáng, nước với lượng và tỷ lệ hợp lý; ăn đúng giờ, không quá đói, không quá no; ăn nhiều bữa nhỏ (4-6 bữa/ngày), ăn bữa phụ vào buổi tối để tránh hạ đường huyết vào ban đêm; ăn giảm chất béo, tăng chất xơ, dùng các loại thực phẩm có lượng đường ít như: khoai lang, khoai sọ, sắn, củ từ…

– Hãy mang theo người: kẹo cứng, nước trái cây, nho khô, hay các loại bánh chứa nhiều đường trong túi để dùng khi đường trong máu của bạn bị xuống thấp.

Hãy hiểu biết nhiều hơn về bệnh đái tháo đường để biết cách phòng và chữa bệnh, ngăn ngừa biến chứng!

Cùng với bệnh lý Đái tháo đường thì hiện nay, một số bệnh nội tiết khác như rối loạn chuyển hóa, bướu cổ, suy giáp cũng đang có dấu hiệu gia tăng. Nguyên nhân của những bệnh lý này chủ yếu là do tình trạng thiếu hụt i -ốt gây nên:

PHÒNG CHỐNG TÁC HẠI DO THIẾU HỤT I-ỐT

I-ốt là nguyên tố vi lượng rất quan trọng mà cơ thể người cần được cung cấp thường xuyên, liên tục, nhưng cơ thể không tự tổng hợp được. Do không tự tổng hợp được nên con người cần cung cấp i-ốt thông qua nguồn thức ăn, đồ uống hàng ngày. Sự hấp thu và đào thải iốt của cơ thể rất đơn giản. Nếu dư thừa lượng iốt cơ thể sẽ tự động đào thải theo nước tiểu. Nhưng thiếu hụt lại gây ra những nguy cơ lớn về rối loạn nội tiết và bệnh tật.

Tác hại và các rối loạn do thiếu I-ốt

Đối với phụ nữ mang thai:

+ Tăng nguy cơ sảy thai, thai chết lưu.

+ Ảnh hưởng đến sự phát triển não bộ của thai nhi.

+ Tăng tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh.

Đối với trẻ em và trẻ sơ sinh:

+ Đần độn: (tổn thương não nặng nề).

+ Khuyết tật bẩm sinh như điếc, câm, nói ngọng, liệt, lác mắt.

+ Chậm phát triển trí tuệ và thể chất, lùn, chậm lớn.

+ Giảm khả năng học tập và tư duy.

Đối với người lớn:

+ Bướu cổ: (tuyến giáp phì đại).

+ Suy giáp: (sản xuất không đủ hormone tuyến giáp).

+ Mệt mỏi, giảm trí nhớ, giảm khả năng lao động và sáng tạo.

+ Da khô, rụng tóc.

+ Táo bón, tăng cân.

Đối với xã hội:

+ Giảm thể lực và trí thông minh chung của cộng đồng.

+ Gây trì trệ nền kinh tế.

Để phòng ngừa tình trạng thiếu i-ốt, bạn cần lưu ý những điều sau:

Bổ sung thực phẩm giàu i-ốt: Cách đơn giản để cung cấp đủ i-ốt là dùng muối iốt trong các bữa ăn hàng ngày bằng cách bổ sung những thực phẩm giàu i-ốt gồm:

+ Rong biển: Dùng một miếng rong biển sấy khô cung cấp 11 – 19,89% lượng i-ốt khuyến cáo mỗi ngày.

+ Cá tuyết: Dùng 85g cá tuyết cung cấp 66% lượng i-ốt khuyến cáo mỗi ngày.

+ Sữa chua: 250mg sữa chua cung cấp 50% lượng i-ốt khuyến cáo mỗi ngày.

+ Tôm: 85g tôm cung cấp 23% lượng i-ốt khuyến cáo mỗi ngày.

+ Trứng: 1 quả trứng lớn cung cấp 16% lượng i-ốt khuyến cáo mỗi ngày.

+ Cá ngừ đóng hộp: Dùng 85g cá ngừ cung cấp 11% lượng i-ốt khuyến cáo mỗi ngày.

+ Mận khô: 5 trái mận khô cung cấp 9% lượng i-ốt khuyến cáo mỗi ngày.

Sử dụng muối i-ốt:

– 1,5g muối cung cấp 47% lượng i-ốt khuyến cáo mỗi ngày. Để phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh do thiếu i-ốt, thay vì dùng muối thường, chúng ta nên sử dụng muối i-ốt trong ăn uống và chế biến thức ăn hàng ngày. Có thể sử dụng muối i-ốt để ướp thịt, cá, nêm thức ăn đang nấu trên bếp,…

– Muối i-ốt có ưu điểm là không làm thay đổi mùi vị thức ăn. Ngay cả người không thiếu i-ốt vẫn có thể dùng muối do lượng i-ốt được trộn vào muối vẫn an toàn để dùng. Muối i-ốt được dùng hàng ngày (một cách có liều lượng) không ảnh hưởng đến sức khỏe vì cơ thể sẽ thải lượng i-ốt dư thừa ra ngoài theo nước tiểu.

– Tuy nhiên, bạn cần sử dụng muối i-ốt đúng liều lượng. Dung nạp quá nhiều i-ốt sẽ làm tăng gánh nặng cho chức năng tuyến giáp, dẫn đến suy giáp hoặc làm biến đổi chức năng tuyến giáp.

– Khi dùng muối i-ốt cần lưu ý: Cần để muối i-ốt trong lọ có nắp đậy kín. Do i-ốt là chất dễ bay hơi nên để muối i-ốt ở nơi khô ráo, không để muối i-ốt gần bếp lửa nóng hay nơi có ánh nắng chiếu vào, không rang muối i-ốt.

Vì vậy để phòng ngừa các rối loạn do thiếu iốt, người dân nên sử dụng muối i-ốt thay cho muối thường trong ăn uống và chế biến thức ăn hàng ngày. Phải bổ sung iốt liên tục mới đảm bảo đủ nhu cầu i-ốt, không nên dùng một thời gian rồi dừng./.

Mọi gia đình, mọi người cần thường xuyên sử dụng muối, các gia vị mặn có I-ốt hàng ngày để phòng bệnh, nâng cao sức khoẻ!

Trang: TTGDSK Trung tâm Y tế khu vực Ninh Sơn

Leave Comments

02593850279
02593850279